GIỚI THIỆU UBND XÃ HỒNG SƠN
XÃ HỒNG SƠN
I. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý:
Xã Hồng Sơn là một xã Miền núi địa
hình thấp trũng, thường xuyên bị ngập cách Thị Trấn huyện Đô Lương khoảng 8 km
về phía Bãc quốc 15A và 15B. hành chính được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp
với xã Giang Sơn Đông và giang Sơn Tây
- Phía Đông
giáp xã Thịnh Thành huyện Yên Thành và xã Đông Sơn Đô Lương
- Phía Nam Giáp
xã Tràng Sơn,Bồi Sơn
- Phía Tây giáp
với xã Bồi Sơn,Giang Sơn Tây
Với vị trí địa lý đó đã tạo điều kiện
cho địa phương phát triển có tiềm năng đất đai nhất là diện tích rừng núi và
những dãy đá vôi bao bọc quanh xã, ngành nghề chủ yếu thuần nông
2. Diện tích tự
nhiên
Hiện nay, xã Hồng Sơn có tổng diện tích
tự nhiên 1.487.68 ha, có 5 xóm rải đều và thứ tự từ xóm 1 giáp với Tràng Sơn cho đến
xóm 5 giáp với xã Bài Sơn Đô Lương.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
Xã Hồng sơn là vùng bán sơn địa,
nằm dọc đường quốc lộ 15A và 15 B nên có nhiều thuận lợi và cũng không ít
khó khăn vì chủ yếu là trồng lúa 1 năm 1 vụ còn một vụ bỏ hoang do lũ lụt .
II. Tài nguyên
1. Đất
đai: Tổng diện tích đất
tự nhiên: 1487.68 ha
+ Trong đó:
- Diện tích đất sản xuất
nông nghiệp: 689.20
ha
-
Diện tích đất lâm nghiệp: 489.16a
- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản: 13.50
ha
- Diện tích đất phi
nông nghiệp 252.04
ha
- Diện tích đất chưa
sử dụng 43.78
ha
2. Rừng:
Tổng diện tích đất lâm
nghiệp là 489.16 ha
, nhìn chung diện
tích rừng hiện có hầu hết là diện tích rừng sản xuất với 427,36 ha chiếm
87,23%, rừng phòng hộ 61.8 ha chiếm 12,77%. Diện tích rừng sản xuất chủ yếu
trồng các loại cây nguyên liệu như keo, bạch đàn, rừng phòng hộ chủ yếu được
trồng bằng cây thông.
3. Mặt nước:
Diện tích mặt nước sông suối là 47.17
ha, trong đó diện tích sông suối là 30.14 ha, diện tích ao hồ nuôi trồng thuỷ
sản là 17,05 ha. Mặt nước sông suối chủ yếu là do có dòng kênh chảy qua nhưng
diện tích mặt nước chỉ sử dụng cho việc cấp nước tưới tiêu và sử dụng
nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp. Diện tích ao hồ nuôi trồng thuỷ sản
là đập Bỉ, đập vũng tròn.
Đập cây Quýt và đập Bèo và 2 trang trại.
4. Khoáng sản
Trên địa bàn xã có nguồn khoáng sản dồi dào
là bến lèn đá, hàng năm cung cấp hàng triệu mét khối đá cho nhân dân. Lèn đá là
nơi cung cấp nguồn vật liệu xây dựng và nhà máy xi măng Sông Lam và cho
nhân dân trong xã cũng như nhân dân trên địa bàn huyện Đô Lương. Đây cũng là
nơi thu hút được hàng nghìn lao động, tạo việc làm cho nông dân lúc nhà rỗi và
tăng thu nhập cho người lao động.
III. Nhân lực
1. Số hộ: 1.032hộ.
2. Nhân khẩu: 3954 người.
3. Lao động trong độ tuổi: 1985 người; Trong đó lao
động trong lĩnh vực Nông- Lâm- Thuỷ sản 1524 người chiếm 38,9%. Dịch vụ, buôn
bán: 213 người chiếm 0.53 %
IV. Văn hóa -
xã hội môi trường:
Đơn vị hành chính xã Hồng
Sơn được phân chia thành 5 xóm, năm 2020 được công nhận xóm văn hóa 5 xóm và trong năm 2023 có 03 xóm đạt tiêu
chuẩn xóm văn hoá cấp huyện; gia đình đạt tiêu chuẩn Gia đình Văn hóa tỷ
lệ: 90.3%.
- Đến nay 2 trường học đều đạt chuẩn quốc
gia mức độ 1. đó là trường Mầm non và Tiểu học; Toàn xã hoàn thành công tác phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ
cập giáo dục THCS mức độ 2. Quy mô trường mầm non có: 8 nhóm Lớp với 213
trẻ; Trường tiểu học có lớp 10 với 319 học sinh ; Trường THCS
có lớp học sinh. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS hàng năm tỷ lệ
99.2 % trong đó vào học trường THPT đạt tỷ lệ: 75 %
3. Y tế
- Xã có 1 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia,
với 10 giường bệnh và 01 y sỹ. Trạm y tế của xã
được đầu tư trang thiết bị, xã đã đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Bình quân hàng
năm, trạm tổ chức khám và phát thuốc miễn phí cho khoảng 5.000 lượt người. Người dân tham gia các hình thức bảo hiểm
chiếm tỷ lệ 93.5% dân số toàn xã.
4. Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%
hộ dân tại xã đều dùng nước giếng đào, nước máy và giếng khoan ở tầng nước
đạt tiêu chuẩn vệ sinh, không có hộ dân nào sử dụng nguồn nước sông suối.
Tỷ lệ hộ có xây dựng đủ công trình (nhà
tắm, hố xí) đạt chuẩn là 50%; đa số hộ dân đều có nhà tắm, hố xí đạt chuẩn
và xu thế trong thời gian tới nhân dân đầu tư xây dựng công trình vệ sinh tự
hoại khép kín là rất lớn.
Tình hình xử lý chất thải: đã
thành lập tổ thu gom rác thải đưa về điểm quy hoạch để xử lý .
IV. Hệ
thống chính trị
Hệ thống chính trị của xã: Đảng bộ cơ
sở có 10 chi bộ trực thuộc, với 172 đảng viên. Trong đó 5 chi bộ nông thôn,
5 chi bộ trực thuộc gồm: 2 trường học,
trạm y tế, công an, quân sự
UBND xã: thực hiện mô
hình 1 cửa liên thông về cải cách hành chính khá nền nếp.Trình độ cán bộ công
chức không ngừng được nâng cao với 31 người, trong đó cán bộ
công chức là 17 người.
Trong tổng số 17 công chức có 14 đồng chí có trình độ Đại học, 3 đồng chí Trung cấp, có 16 người có trình độ Trung cấp lý luận
chính trị….. Cao cấp chính trị
Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể: hoạt động tốt, hàng năm đều hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Hội Cựu chiến binh: có 5 chi hội trực thuộc với 286 hội viên.
Hội LH Phụ nữ: có 5
chi hội, tổng số hội viên của hội là 1173 hội viên.
Hội Nông dân: có
5 chi hội với 583 hội viên.
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: có 5 chi
đoàn với 567 đoàn viên.
Số lượng xóm, khối: 5
Danh sách tên các xóm, khối:
STT
|
Tên xóm
|
Số hộ gia đình
|
Số nhân khẩu
|
1
|
Xóm 1
|
218
|
826
|
2
|
Xóm 2
|
215
|
1.067
|
3
|
Xóm 3
|
274
|
869
|
4
|
Xóm 4
|
225
|
850
|
5
|
Xóm 5
|
100
|
342
|
|
|
1032
|
3.954
|