BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ LUẬT CĂN
CƯỚC
Kính gửi cán bộ, đảng viên và nhân dân
trên địa bàn.
Thực hiện kế hoạch
số 117/KH-UBND, ngày 17/05/2024 của UBND huyện Đô Lương về việc tăng cường thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến Luật căn cước công dân năm 2023; định danh
và xác thực điện tử trên địa bàn huyện Đô Lương. Ban tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật xã Hồng Sơn tuyên truyền một số nội dung cơ bản của
Luật căn cướng công dân năm 2023 như sau:
Luật Căn cước năm 2023
được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023, Luật gồm 7
chương, 46 điều, quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu
căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2024. Luật Căn cước có nhiều điểm mới so với Luật Căn
cước công dân năm 2014.
1. Chính thức đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn
cước
Theo đó, song song với
việc sửa tên dự án Luật từ Luật Căn cước công dân thành Luật Căn cước thì Quốc
hội cũng thống nhất đổi thẻ CCCD thành thẻ Căn cước. Theo đó, khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước định
nghĩa như sau:
Căn cước là thông tin cơ bản về nhân
thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa
đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước
cấp theo quy định của Luật này.
Như vậy, đây là điểm mới của Luật Căn cước từ 01/7/2024 quan trọng nhất của
Luật Căn cước so với quy định cũ. Theo đó, căn cước là giấy tờ tùy thân chứa
các thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc
học của một người gồm:
Ảnh khuôn mặt; Số định danh cá nhân; Họ, chữ
đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quốc
tịch; Nơi cư trú; Ngày, tháng, năm cấp thẻ và ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng.
2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không
Điều 46 Luật Căn cước nêu rõ:
Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in
trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu
thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
Theo đó, Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày
01/7/2024 và thay thế cho Luật Căn cước
công dân số 592014/QH13. Bởi vậy:
- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân
cấp trước ngày 01/7/2024 không phải đổi sang thẻ Căn cước mà được sử dụng cho
đến hết thời hạn ghi trong thẻ.
- Người dân đang có thẻ Căn cước công dân
nếu muốn đổi sang thẻ Căn cước mới thì sẽ được thực hiện thay đổi.
3. Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025
Bên cạnh quy định về thời hạn
sử dụng Căn cước công dân đang còn giá trị sử dụng thì khoản 2 Điều 46 Luật Căn
cước cũng có thông tin về giá trị sử dụng của Chứng minh nhân dân. Cụ thể:
Chứng minh nhân dân còn hạn
sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử
dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá
trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh
thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
Thẻ căn cước công dân, chứng
minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30
tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm
2024.
Như vậy, mọi Chứng minh nhân dân còn hạn sau
31/12/2024: Chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Đồng thời, CMND hết hạn từ
15/01/2024 đến trước 30/6/2024: Được dùng tiếp đến hết 30/6/2024.
Có thể thấy, đây là một trong những thay đổi
quan trọng, là điểm mới của Luật
Căn cước từ 01/7/2024 so
với khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014.
Khi
đó, quy định cũ nêu rõ, Chứng minh nhân dân đã cấp vẫn được sử dụng cho đến hết
thời hạn 15 năm hoặc khi công dân yêu cầu đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Tuy nhiên,
theo quy định mới, mọi Chứng minh nhân dân đều phải thực hiện việc đổi sang thẻ
Căn cước từ ngày 01/01/2025 tới đây.
4. Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ Căn cước
Nếu quy định cũ đang liệt kê các thông tin
trên thẻ Căn cước công dân tại khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân năm 2014
gồm:
Mặt trước: Quốc huy,
dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, Căn
cước công dân, ảnh, số thẻ, họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày tháng năm sinh,
giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú và ngày tháng năm hết hạn.
Mặt sau: Lữu trữ thông tin được mã hóa; vân
tay, đặc điểm nhận dạng, ngày tháng năm cấp thẻ; họ tên chữ đệm, dấu, chức danh
và chữ ký của người cấp thẻ.
Trong khi đó, theo quy định mới tại Điều 18
Luật Căn cước, nội dung trên thẻ Căn cước gồm các thông tin được mã hóa và
thông tin được in trên thẻ. Cụ thể:
- Thông tin được in trên thẻ: Hình Quốc huy;
dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng
chữ CĂN CƯỚC, ảnh khuôn mặt, số định danh, họ tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng
năm sinh, giới tính, nơi đăng ký khai sinh, quốc tịch, nơi cư trú, ngày tháng
năm cấp thẻ và hết hạn sử dụng, nơi cấp Bộ Công an.
Như vậy, so với hình thẻ Căn cước công dân,
thẻ Căn cước đã bỏ mục quê quán thay vào đó là nơi đăng ký khai sinh hoặc nơi
sinh; và nơi cư trú; bỏ vân tay, đặc điểm nhận dạng.
5. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 14 tuổi từ 01/7/2024
Hiện nay chỉ cấp thẻ CCCD cho công dân Việt
Nam từ đủ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên, từ 01/7/2024, khi Luật Căn cước có hiệu
lực thì theo người Điều 19 Luật này, đối tượng được cấp thẻ Căn cước là:
- Công dân Việt Nam.
- Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên bắt buộc
phải làm thủ tục cấp thẻ Căn cước; công dân dưới 14 tuổi nếu có nhu cầu thì
thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước.
Như vậy, theo quy định mới, người dưới 14
tuổi từ ngày 01/7/2024 có thể được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.
6. Bổ sung giấy tờ: Giấy chứng nhận căn cước
Đây là điểm mới hoàn toàn so với quy định cũ
tại Luật Căn cước công dân. Theo đó, giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ được
giải thích tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước như sau:
Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy
thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
Như vậy, các quy định về loại giấy này tại
Điều 30 Luật Căn cước như sau:
- Đối tượng cấp: Người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại cấp xã, cấp huyện
(nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) từ 06 tháng trở lên.
- Nội dung thể hiện: Quốc huy; các dòng chữ CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; Chứng nhận Căn
cước; họ, chữ đệm, tên; số định danh cá nhân; ảnh khuôn mặt, vân tay; ngày
tháng năm sinh; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo; tình trạng
hôn nhân; nơi ở hiện tại; ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; thời hạn sử dụng; họ
tên chữ đệm quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người
giám hộ, người được giám hộ (nếu có).
- Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận Căn cước: Cơ quan quản lý căn cước thuộc công an cấp huyện hoặc
công an cấp tỉnh nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống.
- Giá trị sử dụng: Chứng minh về căn cước đề
thực hiện giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Khi người gốc Việt Nam xuất trình
giấy chứng nhận căn cước thì không phải xuất trình giấy tờ hoặc thông tin đã
được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước trừ trường hợp thông tin bị thay
đổi hoặc không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện tử
Một trong những nội dung đáng chú ý khác của
điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Theo đó, Điều 31 Luật Căn
cước nêu rõ, mỗi công dân sẽ chỉ có 01 Căn cước điện tử. Đây là Căn cước được
thể hiện qua tài khoản định danh điện tử. Ngoài ra, các quy định liên quan đến
Căn cước điện tử gồm:
- Thông tin trong Căn cước điện tử:
Thông tin về Căn cước: Thông tin của công
dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (họ tên chữ đệm khai sinh; số định
danh cá nhân; giới tính; nơi sinh; quê quán; dân tộc; tôn giáo); thông tin nhân
dạng; thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói)...
Thông tin được tích hợp: Thẻ bảo hiểm y tế,
sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, đăng ký kết hôn hoặc giấy
từo khác trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
Thông tin được xác thực từ cơ sở dữ liệu
quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đề nghị của công dân.
- Mục đích sử dụng: Dùng để thực hiện thủ
tục hành chính, dịch vụ hành chính công, giao dịch, hoạt động khác theo nhu cầu
của công dân.
- Trường hợp Căn cước điện tử bị khóa: Theo
yêu cầu của người được cấp Căn cước điện tử; khi người này vi phạm thỏa thuận
sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; khi thẻ Căn cước bị thu hồi hoặc bị giữ...
- Trường bị Căn cước điện tử mở khóa: Khi có
yêu cầu; đã khắc phục vi phạm điều khoản sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
được cấp lại thẻ Căn cước; do yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng/cơ quan
khác…
8. Thủ tục cấp thẻ Căn cước: Phải cung cấp thông tin mống mắt
Việc cấp thẻ Căn cước được quy định tại Điều
23 Luật Căn cước như sau:
Người dưới 14 tuổi
- Với trẻ dưới 06 tuổi:
Thực hiện cấp thẻ Căn cước cho trẻ dưới 06
tuổi qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
Người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh:
Thực hiện qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ
công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý Căn cước.
Với đối tượng này, khi làm thẻ Căn cước cũng
không phải thu nhập đặc điểm nhận dạng và thông tin sinh trắc học.
- Với trẻ từ 06 - dưới
14 tuổi: Cha, mẹ hoặc người giám hộ thực hiện các công việc:
Trực tiếp đưa người này đến cơ quan quản lý
căn cước để thu nhận đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc học.
Kê khai, ký, thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn
cước thay cho người đó.
Người từ đủ 14 tuổi trở lên:
Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên
ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin thì thực
hiện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bước 2: Thu thập đặc điểm nhân dạng, thông tin sinh trắc học: Ảnh khuôn
mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ Căn cước.
Bước 3: Người đề nghị cấp thẻ kiểm
tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước. Việc trả thẻ được thực hiện theo
địa điểm trong giấy hẹn hoặc ở địa điểm khác nếu có yêu cầu và người này phải
trả phí dịch vụ chuyển phát.
Như vậy, chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi
thì mới không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại
đều phải thực hiện lấy thông tin này.
9. Thêm trường hợp phải đổi thẻ Căn cước
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước,
các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước như sau:
- Trường hợp thẻ Căn cước phải
cấp đổi:
Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ
Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước:
Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25
tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Thay đổi thông tin họ, chữ đệm,
tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
Khi thay đổi nhân dạng, xác
định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.
Có sai sót trên thẻ Căn cước về
các thông tin trên thẻ này.
Khi thay đổi địa giới hành
chính, đơn vị hành chính.
Xác lập lại số định danh cá
nhân.
Khi có yêu cầu của người được
cấp thẻ Căn cước
Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã
sử dụng trong trường hợp này.
- Trường hợp được cấp lại thẻ:
Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong
các trường hợp sau đây:
Bị mất thẻ.
Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không
thể sử dụng được nữa
Công dân được trở lại quốc tịch
Việt Nam.
Lưu ý: Trừ trường hợp cấp thẻ Căn cước cấp đổi thẻ Căn cước
khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Trường hợp này có thể làm online
trên cổng dịch vụ công hoặc đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện.
10. Rút ngắn thời gian cấp lại thẻ Căn cước
Theo Điều 26 Luật Căn cước,
thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
Trong khi đó, theo quy định cũ
tại Đều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014, thời hạn được chia theo các trường
hợp như sau:
- Tại thành phố, thị xã:
Cấp mới và cấp đổi: Không quá
07 ngày.
Cấp lại: Không quá 15 ngày làm
việc.
- Tại các huyện miền núi vùng
cao, biên giới, hải đảo: Thời gian thực hiện là không quá 20 ngày áp dụng cho
tất cả các trường hợp.
- Tại các khu vực còn lại: Không
quá 15 ngày cho tất cả các trường hợp.
Trên đây là một số nội dung cơ bản của Luật Căn cước năm 2023 để mọi người dân
trên địa bàn được biết và thực hiện./.
NGƯỜI VIẾT
BÀI
DUYỆT
BÀI
Nguyễn Hương Giang
Phạm Ngọc Đỉnh
Công chức TP - HT PHÓ CHỦ TỊCH UBND